Tổng Bí thư Tô Lâm
Thông tin chuyên đề

Tổng Bí thư Tô Lâm

Tổng Bí thư Tô Lâm nêu rõ Kỷ nguyên vươn mình của dân tộc là kỷ nguyên phát triển, kỷ nguyên giàu mạnh, kỷ nguyên thịnh vượng dưới sự lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản, xây dựng thành công nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 

Xem chi tiết
Hành trình nâng tầm vị thế quốc gia
Thông tin chuyên đề

Hành trình nâng tầm vị thế quốc gia

Đối với Việt Nam, tiến trình hội nhập không chỉ đơn thuần là mở cửa kinh tế mà còn là một quyết sách chiến lược, đánh dấu bước ngoặt lịch sử đưa đất nước vươn mình mạnh mẽ ra biển lớn - hướng tới một tương lai phát triển bền vững, thịnh vượng và hội nhập sâu rộng với thế giới.

Xem chi tiết
Đột phá công nghệ, đổi mới sáng tạo
Thông tin chuyên đề

Đột phá công nghệ, đổi mới sáng tạo

Những năm qua, Việt Nam không ngừng bổ sung, hoàn thiện các chủ trương, chính sách phát triển khoa học, công nghệ, đưa khoa học công nghệ là “quốc sách hàng đầu”, một trong “bộ tứ trụ cột” để Việt Nam “cất cánh”.

Xem chi tiết
Trụ cột, động lực kinh tế tư nhân
Thông tin chuyên đề

Trụ cột, động lực kinh tế tư nhân

Nghị quyết số 68-NQ/TW của Bộ Chính trị là cú hích thể chế có tính cách mạng, thể hiện tư duy mới, tầm nhìn mới, nhằm phát huy toàn diện vai trò của kinh tế tư nhân trong hành trình hiện thực hóa khát vọng hùng cường, thịnh vượng.

Xem chi tiết
Dấu ấn, thành tựu 40 năm đổi mới
Thông tin chuyên đề

Dấu ấn, thành tựu 40 năm đổi mới

Sau gần 40 năm, sự nghiệp đổi mới đã đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội, tạo được những tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Xem chi tiết

Các chuyên đề đáng lưu ý Các chuyên đề được báo lựa chọn gửi đến bạn đọc

Dấu ấn, thành tựu 40 năm đổi mới

Dấu ấn, thành tựu 40 năm đổi mới

Sau gần 40 năm, sự nghiệp đổi mới đã đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội, tạo được những tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Xem chi tiết

Chuyên mục

NGHỊ QUYẾT 66: ĐỔI MỚI THỰC THI PHÁP LUẬT

Ngày 30/4/2025, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết 66-NQ/TW năm 2025 về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới.

CUỘC CÁCH MẠNG TINH GỌN TỔ CHỨC BỘ MÁY

Về sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, Tổng Bí thư Tô Lâm nhấn mạnh Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương đã quyết định tiến hành tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 18 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” và thống nhất rất cao kế hoạch tinh gọn tổ chức bộ máy của Hệ thống chính trị.

XÓA NHÀ TẠM, NHÀ DỘT NÁT

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện số 102/CĐ-TTg ngày 06/10/2024 về việc đẩy mạnh triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước.

SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 2013

Việc sửa đổi Hiến pháp là sự kiện chính trị, pháp lý đặc biệt quan trọng gắn với vận mệnh đất nước, quyền lợi chính đáng của nhân dân.

50 NĂM THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC

Năm 2025 đánh dấu tròn 50 năm Giải phóng miền Nam - Thống nhất đất nước, với đỉnh cao là Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử. Non sông từ nay thu về một mối, mở ra trang sử chói lọi của dân tộc Việt Nam.

Quan hệ Việt Nam-Cuba

Việt Nam và Cuba có mối quan hệ đặc biệt, hữu nghị, đoàn kết, hợp tác và ủng hộ lẫn nhau rất lâu đời, bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống chính trị và kinh tế của hai nước. Trong hơn 6 thập kỷ qua, quan hệ đoàn kết đặc biệt thủy chung gắn bó Việt Nam-Cuba đã không ngừng được củng cố, ngày càng đi vào chiều sâu và phát triển trên mọi lĩnh vực. Cuba là quốc gia Mỹ Latinh đầu tiên thiết lập quan hệ ngoại giao với nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, là quốc gia đầu tiên trên thế giới công nhận mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam (tháng 12/1961), tiếp nhận phái đoàn đại diện thường trú của Mặt trận (tháng 7/1962), thiết lập quan hệ ngoại giao với Chính phủ Cách mạng lâm thời Nam miền Nam Việt Nam, đặt Đại sứ quán trong vùng Giải phóng miền Nam Việt Nam tại tỉnh Tây Ninh (tháng 7/1967) và là quốc gia duy nhất bổ nhiệm Đại sứ thường trú bên cạnh Ủy ban Trung ương Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam (tháng 3/1969).

Quan hệ Việt Nam-Lào

Việt Nam và Lào có mối quan hệ hữu nghị vĩ đại, đoàn kết đặc biệt, sự gắn bó keo sơn của hai dân tộc và sự hợp tác toàn diện không ngừng phát triển. 1962: Thiết lập Quan hệ Ngoại giao Việt Nam-Lào t 1978: Ký Hiệp ước Hữu nghị Việt Nam-Lào;
Quan hệ Việt Nam-Hoa Kỳ

Quan hệ Việt Nam-Hoa Kỳ

Đêm 11/7/1995 (ngày 12/7/1995 giờ Việt Nam), Tổng thống William J. Clinton công bố “bình thường hóa quan hệ” với Việt Nam. Ngày 6/8/1995: Mở Đại sứ quán ở hai nước 1997: Trao đổi Đại sứ, mở Tổng Lãnh sự quán ở hai nước Tháng 7/2000: Ký kết Hiệp định Thương mại song phương Tháng 11/2000: Bin Clinton -Tổng thống Hoa Kỳ đầu tiên sang thăm chính thức Việt Nam từ khi chiến tranh kết thúc. Tháng 11/2005: Thủ tướng Phan Văn Khải là Lãnh đạo cấp cao đầu tiên của Việt Nam sang thăm Hoa Kỳ sau 30 kết thúc chiến tranh (1975-2005 và 10 năm bình thường hóa quan hệ (1995-2005). Tháng 12/2006: Quốc hội Hoa Kỳ thông qua Quy chế Quan hệ Thương mại Bình thường Vĩnh viễn (PNTR) với Việt Nam. Tháng 10/2008: Đối thoại Chính trị An ninh Quốc phòng đầu tiên Việt Nam-Hoa Kỳ Tháng 7/2013: Thiết lập Quan hệ Đối tác Toàn diện

Quan hệ Việt Nam-Nga

Ngày 30/1/1950, Liên Xô là một trong những nước đầu tiên đã công nhận và chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Ngày 16/6/1994: Việt Nam và Nga đã ký "Hiệp ước về những Nguyên tắc cơ bản của Quan hệ Hữu nghị." Tháng 3/2001: Việt Nam và Nga xác lập mối quan hệ song phương lên tầm Đối tác Chiến lược. Năm 2012: Quan hệ Việt Nam-Nga được nâng cấp lên Đối tác Chiến lược Toàn diện.

Quan hệ Việt Nam-Campuchia

Ngày 24/6/1967: Việt Nam và Campuchia thiết lập Quan hệ Ngoại giao. Từ năm1979-1989: Quân tình nguyện Việt Nam đã không quản hy sinh, sát cánh cùng Mặt trận Đoàn kết Dân tộc Cứu nước Campuchia tiến hành cuộc chiến tranh tự vệ thần tốc, cứu nhân dân Campuchia thoát khỏi thảm họa diệt chủng đưa đến thắng lợi ngày 7/1/1979 của Cách mạng Campuchia. Từ đó, Campuchia hồi sinh đất nước và bước vào kỷ nguyên độc lập, tự do. Tháng 2/1979: Hai bên ký Hiệp định Hòa bình, Hữu nghị và Hợp tác Năm 1982: Hai bên ký Hiệp ước vùng Nước lịch sử. Năm 1983: Hai bên ký Hiệp ước về Nguyên tắc giải quyết vấn đề biên giới quốc gia Việt Nam-Campuchia và Hiệp định về Quy chế Biên giới 1985: Hai bên ký Hiệp ước Hoạch định Biên giới Quốc gia Việt Nam-Campuchia Tháng 10/1991: Việt Nam tham gia ký Hiệp định Paris về Campuchia. Năm 1998: Ký Hiệp định Thương mại song phương Tháng 6/1999: Ra Tuyên bố chung xây dựng quan hệ hai nước theo phương châm “Hợp tác láng giềng tốt đẹp đoàn kết hữu nghị ổn định truyền thống lâu dài” Tháng 3/2005: Ra Tuyên bố chung nâng quan hệ hai nước theo phương châm: “Láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống , hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài” Tháng 10/2005: Ký Hiệp ước bổ sung Hiệp ước Hoạch định Biên giới Quốc gia Việt Nam-Campuchia 198 Năm 2017: Năm Hữu nghị Việt Nam-Campuchia Tháng 10/2019: Ký Hiệp ước bổ sung và Nghị định thư, ghi nhận thành quả 84% công tác phân giới cắm mốc trên đất liền Việt Nam-Campuchia. Ngày 20/6/ 2022: Phát biểu tại Lễ Kỷ niệm “45 năm hành trình tiến tới lật đổ chế độ diệt chủng Pol Pot" Thủ tướng Campuchia Hun Sen bày tỏ lòng tri ân đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam và khẳng định: “Nếu không có sự giúp đỡ của nhân dân Việt Nam thì có thể không có một Hun Sen cũng như Campuchia như hiện nay…Sự giúp đỡ của nhân dân Việt Nam thể hiện tinh thần hữu nghị trong sáng, tốt đẹp giữa hai nước; nhân dân hai nước; tôi tin tưởng mối quan hệ này sẽ mãi mãi xanh tươi, đời đời bền vững.”

QUAN HỆ VIỆT NAM-TRUNG QUỐC

Việt Nam và Trung Quốc là hai nước láng giềng gần gũi có nhiều nét tương đồng về văn hóa, xã hội. Hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 18/1/1950. Trong chặng đường 73 năm qua, mặc dù có những lúc thăng trầm, nhưng tình hữu nghị, hợp tác vẫn là dòng chảy chính, trở thành tài sản chung quý báu của hai dân tộc, góp phần duy trì xu thế phát triển ổn định quan hệ hữu nghị truyền thống Việt-Trung, mang lại lợi ích thiết thực cho nhân dân hai nước.

Quan hệ Việt Nam-Australia

Vào năm 1973 hai nước Việt Nam và Australia chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao. Trải qua chặng đường nửa thế kỷ, quan hệ hai nước phát triển ngày càng mạnh mẽ và thu được nhiều thành quả. Hai nước đã nâng cấp quan hệ lên Ðối tác toàn diện năm 2009 và Ðối tác toàn diện tăng cường năm 2015. Sau khi nâng tầm quan hệ lên Ðối tác chiến lược năm 2018, hợp tác giữa hai nước ngày càng đi vào chiều sâu và thực chất, hướng tới mục tiêu nâng cấp mối quan hệ lên Đối tác Chiến lược Toàn diện.

Quan hệ Việt Nam-Nhật Bản

Năm 1973: Quan hệ Ngoại giao được thiết lập giữa Việt Nam và Nhật Bản Tháng 11/2021, Thủ tướng nước CHXHCN Việt Nam và Thủ tướng Nhật Bản đã công bố về việc hai bên nhất trí cùng nhau phối hợp chặt chẽ đưa quan hệ Việt Nam-Nhật Bản lên tầm cao mới, đưa hợp tác trên các lĩnh vực đi vào chiều sâu, phát huy những thế mạnh bổ sung cho nhau, quan tâm thúc đẩy triển khai những dự án lớn, cụ thể, đồng thời hợp tác chặt chẽ, cùng đóng góp tích cực vào hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển ở khu vực và quốc tế. Nhân dịp này, hai bên đã ra Tuyên bố chung hướng tới một giai đoạn mới của quan hệ Đối tác Chiến lược Sâu rộng Việt Nam-Nhật Bản vì hòa bình và thịnh vượng ở châu Á-TBD.

Quan hệ Việt Nam-Hàn Quốc

Vào năm kỷ niệm 30 năm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Hàn Quốc, (1992-2022). Hai nước đã nâng cấp quan hệ lên “Đối tác chiến lược toàn diện.”

Quan hệ Việt Nam-Đức

Ngày 23/9/1975: Việt Nam và Đức thiết lập Quan hệ Ngoại giao Tháng 10/2011: Việt Nam và Cộng hòa Liên bang Đức đã ký Tuyên bố chung Hà Nội "Việt Nam và Đức-Đối tác Chiến lược vì Tương lai" nhân chuyến thăm Việt Nam của Thủ tướng Đức Angela Merkel
VIỆT NAM - EU

VIỆT NAM - EU

Quan hệ VIỆT NAM - EU là quan hệ Đối Tác và Hợp Tác Toàn Diện (thiết lập tháng 6/2012) sau 22 năm thiết lập Quan hệ Ngoại giao (1990). Quá trình: Việt Nam và Liên minh châu Âu chinh thức thiết lập Quan hệ Ngoại giao vào ngày 28/11/1990. Từ đó đến nay, phạm vi hợp tác song phương trải rộng khắp các lĩnh vực, từ các vấn đề chính trị, các thách thức mang tính toàn cầu tới kinh tế, thương mại đầu tư và phát triển. EU qua đó đã đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam 1992: Việt Nam và Cộng đồng châu Âu ký Hiệp định Dệt may. 1995: Việt Nam và Cộng đồng châu Âu ký Hiệp định Khung Hợp tác Việt Nam – EC, cụ thể hóa 4 mục tiêu: Đảm bảo các điều kiện và thúc đẩy sự phát triển của thương mại – đầu tư song phương; Hỗ trợ sự phát triển bền vững nền kinh tế Việt Na; Tăng cường hợp tác kinh tế, trong đó có bao gồm việc hỗ trợ những nỗ lực của Việt Nam nhằm hướng tới nền kinh tế thị trường; Hỗ trợ Việt Nam trong công tác bảo vệ môi trường và quản trị bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên. 1996: Ủy ban châu Âu thành lập Phái đoàn Đại diện Thường trực tại Việt Nam. 1997: Việt Nam tham gia Hiệp định Hợp tác ASEAN – EU. 2003: Việt Nam và EU chính thức tiến hành Đối thoại Nhân quyền. 2004: Hội nghị Cấp cao Việt Nam - EU lần thứ I tại Hà Nội. 2005: Việt Nam thông qua Đề án Tổng thể và Chương trình Hành động đến 2010 và định hướng tới 2015 về Quan hệ Việt Nam - EU 2007: Tuyên bố chính thức khởi động đàm phán Hiệp định Đối tác và Hợp tác Toàn diện Việt Nam - EU (PCA). 2008: Đàm phán Hiệp định PCA Việt Nam - EU 2010: Ký tắt Hiệp định PCA Việt Nam - EU. Tháng 6 năm 2012, Hiệp Định Đối Tác và Hợp Tác Toàn Diện EU-Việt Nam (PCA), được ký kết, thể hiện cam kết của Liên minh châu Âu trong việc tiến tới mối quan hệ hiện đại, trên diện rộng và cùng có lợi với Việt Nam. Hiệp định PCA mở rộng hơn nữa phạm vi hợp tác EU-Việt Nam trên các lĩnh vực như thương mại, môi trường, năng lượng, khoa học và kỹ thuật, quản trị công hi

Di sản Văn hóa Phi vật thể

Việt Nam có 15 Di sản Văn hóa Phi vật thể được UNESCO tôn vinh, gồm nghệ thuật bài chòi Trung bộ; nhã nhạc Cung đình Huế; không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên; dân ca quan họ Bắc Ninh; ca trù; hội Gióng ở đền Sóc và đền Phù Đổng; tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ; nghệ thuật đờn ca tài tử Nam bộ; hát ví-giặm Nghệ Tĩnh; nghi lễ và trò chơi kéo co; thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu tam phủ; hát xoan ở Phú Thọ; thực hành then Tày, Nùng, Thái; nghệ thuật xòe Thái; nghề làm gốm của người Chăm
Di sản-Di tích-Bảo vật Quốc gia

Di sản-Di tích-Bảo vật Quốc gia

Bảo vật Quốc gia là những hiện vật có giá trị đặc biệt về văn hóa, lịch sử được Nhà nước Việt Nam bảo vệ và bảo quản theo chế độ riêng biệt. Việc công nhận danh hiệu Bảo vật Quốc gia phải do chính Thủ tướng Chính phủ quyết định sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng Di sản Văn hóa Quốc gia. Kể từ năm 2012 đến nay, đã có 11 đợt Thủ tướng Chính phủ ký công nhận Bảo vật Quốc gia với tổng số 265 Bảo vật Quốc gia. Cụ thể: Đợt 1, ký ngày 01/10/2012, gồm 30 bảo vật Đợt 2, ký ngày 30/12/2013, gồm 37 bảo vật Đợt 3, ký ngày 14/01/2015, gồm 12 bảo vật Đợt 4, ký ngày 23/12/2015, gồm 25 bảo vật Đợt 5, ký ngày 22/12/2016, gồm 14 bảo vật Đợt 6, ký ngày 25/12/2017, gồm 24 bảo vật Đợt 7, ký ngày 24/12/2018, gồm 22 bảo vật Đợt 8, ký ngày 15/01/2020, gồm 27 bảo vật Đợt 9, ký ngày 31/12/2020, gồm 24 bảo vật Đợt 10, ký ngày 25/12/2021, gồm 23 bảo vật Đợt 11, ký ngày 30/1/2023), gồm 27 bảo vật

Di sản Thế giới của Việt Nam

Việt Nam hiện tại có 8 Di sản Thế giới được UNESCO công nhận. 5 trong số đó là Di sản Văn hoá gồm: Quần thể di tích Cố đô Huế, (UNESCO công nhận năm 1993); Phố cổ Hội An (UNESCO công nhận năm 1999); Thánh địa Mỹ Sơn (UNESCO công nhận năm 1999); Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long (UNESCO công nhận năm 2010) và Thành nhà Hồ (UNESCO công nhận năm 2011); 2 là Di sản Thiên nhiên: Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng (UNESCO công nhận năm 2003 và tái công nhận 2015) và Vịnh Hạ Long (UNESCO công nhận năm 1994, tái công nhận 2000; 2011); 1 Di sản Hỗn hợp: Quần thể Danh thắng Tràng An (UNESCO công nhận năm 2014). Đây cũng là Di sản Hỗn hợp duy nhất tại Việt Nam và Đông Nam Á, và là một trong số ít 38 Di sản Hỗn hợp trên thế giới được UNESCO công nhận. Ngoài ra Việt Nam còn được UNESCO công nhận 11 khu Dự trữ Sinh quyển Thế giới; 3 Công viên Địa chất Toàn cầu UNESCO
Khu Dự trữ Sinh quyển Thế giới ở Việt Nam

Khu Dự trữ Sinh quyển Thế giới ở Việt Nam

Hiện thế giới có 727 Khu dự trữ sinh quyển thế giới tại 131 nước, chiếm gần 5% diện tích trên Trái Đất. Việt Nam hiện có 11 Khu Dự trữ Sinh quyển Thế giới được UNESCO công nhận: 1- Khu Dự trữ Sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, 2000 2- Khu Dự trữ Sinh quyển Đồng Nai, 2011 3- Khu Dự trữ Sinh quyển Cát Bà, 2004 4- Khu Dự trữ Sinh quyển châu thổ sông Hồng, 2004 5- Khu Dự trữ Sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên Giang, 2006 6- Khu Dự trữ Sinh quyển miền tây Nghệ An, 2007. 7- Khu Dự trữ Sinh quyển Mũi Cà Mau, 2009 8- Khu Dự trữ Sinh quyển Cù Lao Chàm, 2009 9- Khu Dự trữ Sinh quyển Langbian, 2015 10- Khu Dự trữ Sinh quyển Núi Chúa, 2021 11- Khu Dự trữ Sinh quyển Cao nguyên Kon Hà Nừng, 2021
TỔNG BÍ THƯ NGUYỄN PHÚ TRỌNG

TỔNG BÍ THƯ NGUYỄN PHÚ TRỌNG

57 năm đứng trong hàng ngũ của Đảng, Đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng (1944-2024) đã có nhiều cống hiến to lớn cho sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và dân tộc.